Việc phân biệt mô tô và xe gắn máy sẽ giúp mọi người hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình trước pháp luật.
Theo QCVN 41:2016 được công bố kèm theo Thông tư 06/2016/TT-BGTVT, “mô tô” và “mô tô” đều là phương tiện cơ giới, nhưng có các quy tắc giao thông khác nhau.
Mô tô hay còn gọi là xe gắn máy: là xe có động cơ hai hoặc ba bánh và các loại xe tương tự, điều khiển bằng động cơ có dung tích xi lanh bằng hoặc lớn hơn 50 cm3, khối lượng của xe không quá 400 kg, 350 kg đến 500 kg dành cho xe máy 3 bánh.
Xe mô tô: là phương tiện do động cơ đẩy, có hai hoặc ba bánh và có tốc độ thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h. Nếu truyền động là động cơ nhiệt (xăng) thì dung tích dịch chuyển không được vượt quá 50 cm3.
Tất cả xe máy điện có tốc độ thiết kế lớn nhất trên 50 km/h đều không phải là xe máy theo quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam.
Giấy phép lái xe (GPLX:
Người điều khiển xe mô tô (mô tô) bắt buộc phải có bằng lái xe máy hạng A1 trở lên, còn mô tô thì không bắt buộc.
Theo quy định của Luật Giao thông đường bộ 2008, bằng lái xe hạng A1 được cấp cho người từ 18 tuổi trở lên có đủ điều kiện về sức khỏe và nhận thức. Giấy phép này cho phép chủ sở hữu được điều khiển xe mô tô 2 bánh có dung tích xi lanh từ 50cc đến dưới 175cc, người khuyết tật được điều khiển xe mô tô 3 bánh cho người khuyết tật. Bằng A1 không có thời hạn sử dụng.
Đối với các loại xe từ 175cc trở lên, người điều khiển phải có bằng hạng A2 và loại này còn thời hạn sử dụng.
Mẫu Honda Zoomer-X 125 nhập khẩu từ Thái Lan sẽ yêu cầu người lái phải có bằng lái hạng A1 trong khi mẫu Zoomer 50 nhập khẩu từ Nhật Bản không cần bằng (chỉ cần trên 18 tuổi và sức khỏe tốt).
Ví dụ: Các dòng xe SYM Galaxy/Elegant hay Kymco Like/Candi Hi… có dung tích động cơ (thực tế) dưới 50cc đều là xe máy và mặc dù các dòng xe này vẫn phải đăng ký biển số nhưng người điều khiển phải Không có bằng A1 bắt buộc.
Trong khi đó, những mẫu xe máy điện như VinFast Klara hay MBI… dù không sử dụng động cơ đốt trong nhưng tốc độ tối đa dự kiến trên 50 km/h nên người điều khiển phải có bằng lái đàng hoàng.
Hệ thống báo hiệu và quy định:
Theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2016/BGTVT, biển báo quy định ký hiệu cho “Mô tô”, “Xe máy” cụ thể như sau:
Tốc độ tối đa:
Xe máy: tốc độ tối đa cho phép cả trong khu vực đông đúc và bên ngoài khu vực đông đúc được giới hạn ở mức 40 km/h.
Với xe máy có sự khác biệt và nhiều quy định khác nhau trong từng trường hợp cụ thể.
Mức phạt khi chạy quá tốc độ cho phép
Theo Nghị định 46/2016/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông, mô tô, xe máy có mức phạt như nhau:
- Phạt tiền từ 100.000 đến 200.000 đồng đối với hành vi chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h và không bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h và không bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe. Phạt tiền từ 3.000.000 đến 4.000.000 đồng khi chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h và tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 1-3 tháng.
Xử phạt hành vi uống rượu, bia khi lái xe
Theo Nghị định 46/2016/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông, mô tô và xe máy có mức phạt như nhau:
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng khi trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam – 80 miligam/100 mililít máu hoặc 0,25 miligam – 0,4 miligam/1 lít khí thở. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng khi trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc 0,4 miligam/lít khí thở.
Việt Hùng